Phòng chuyên môn và các sản phẩm dịch vụ
(1). Phòng thí nghiệm chất lượng nước: Trang thiết bị: Bao gồm các máy móc hiện đại tại phòng như quang phổ UV-vis pro 300, hệ thống đo,… và ngoài hiện trường như máy đa chỉ tiêu cầm tay YSI Plus professional, máy đo oxy hòa tan, pH,… có thể phân tích được hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản.
Hình: Máy quang phổ UV-vis Prove 300 dùng trong phòng thí nghiệm và máy đo đa chỉ tiêu YSI professional dùng cho hiện trường trong nghiên cứu chất lượng nước
Các chi tiêu phân tích: Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD5), hàm lượng phốt phát (PO43-), Hàm lượng khí độc (NO2, NH3, H2S), Hàm lượng sắt tổng, độ cứng, lượng oxy hòa tan (DO), CO2, pH, Độ kiềm, độ mặn, hàm lượng Ca/Mg (dùng máy và đo phân tích bằng hóa chất),….
(2). Phòng thí nghiệm mô học:
Trang thiết bị: hệ thống máy xử lý mẫu, nhuộm mẫu, đúc cắt mẫu đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện tốt quá trình chuẩn bị và xử lý mẫu vật và hệ thống kính hiển vi quang học tối tân, độ phóng đại lớn có gắn kết với các màn hình camera giúp cho kết quả mô học có độ chính xác cao.
Hình: Xử lý mẫu mô tự động, đúc cắt mẫu và đọc kết quả trong nghiên cứu mô học
Các chỉ tiêu phân tích: Phân tích mô bệnh học ở mức độ tế bào cho các đối tượng nbuôi thủy sản như tôm, cua , cá, nhuyễn thể. Cụ thể:
- Xác định sự hiện diện của ký sinh trùng bên ngoài và bên trong (ruột, gan tụy, trong tế bào) động vật thủy sản như trùng loa kèn bên ngoài tôm, trùng dạng vermiform trong gan tụy tôm, bào tử trùng trong gan tụy tôm, trong tuyến tiêu hóa của nghêu, Coccidia sp. trong ruột cá, Perkinsus sp. trong mô liên kết tôm, ký sinh trùng múa Haematodium sp. trong tế bào máu cua,….
- Xác định cấu trúc bất thường của tổ chức mô để chẩn đoán bệnh hoại tử gan tụy cấp, bệnh còi, bệnh đốm trắng,… trên tôm
(3). Phòng thí nghiệm sinh học phân tích :
Trang thiết bị: 03 máy PCR thông thường (conventional PCR) của hãng nổi tiếng (Eppendoft) và 01 máy realtime PCR cùng hệ thống máy bổ trợ hiện đại: máy ly tâm lạnh tốc độ cao, máy ly tâm thông thường, máy ủ nhiệt có lắc, hệ thống geldoc,… đảm bảo kết quả phân tích nhanh, chính xác
Các chỉ tiêu phân tích: virus gây bệnh còi (MBV), Virus gây bệnh đốm trắng (WSSV), Virus gây bệnh đầu vàng (YHCV), Virus gây bệnh taura (TSV), Virus gây bệnh hoại tử cơ (IMNV), vi bào tử (EHP), vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm giống và tôm thương phẩm nói riêng và giáp xác nói chung.
(4). Phòng thí nghiệm vi sinh:
Trang thiết bị (hình ảnh) đầy đủ các trang thiết bị cho việc nuôi cấy và phân lập vi sinh: tủ ủ vi sinh thông thường, tủ ủ vi sinh có lắc, nồi hấp vô trùng, nồi cách thủy, buồng cấy vi sinh, tủ âm sâu -200C, -800C,…
Hình: Nuôi cấy vi sinh và chuẩn bị dụng cụ
Các chỉ tiêu phân tích: Xác định sự hiện diện của các loài vi khuẩn có lợi, có hại trong môi trường nước và trong động vật thủy sản như:
- Mật độ vi khuẩn có khả năng gây hại: Vibrio sp.; Pseudomonas sp.; Aeromonas sp. tổng, vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus,… trong nước, trong bùn của ao /đầm nuôi thủy sản
- Mật độ vi khuẩn có lợi: Bacillus sp.; Lactobacillus sp. trong nước trong bùn của ao /đầm nuôi thủy sản
- Nuôi cấy phân lập các loại vi khuẩn gây bệnh trên các đối tượng nuôi thủy sản như V.parahaemolyticus, Bacillus cereus trên tôm, Aeromonas hydrophila trên cá,…
- Thử kháng sinh đồ, thử khả năng kháng hóa chất, kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh,…
(5). Phòng nuôi cấy vi tảo :
Trang thiết bị bao gồm các hệ thống nuôi cấy vi tảo hiện đại đảm bảo cho việc nghiên cứu tảo độc hay nuôi thức ăn cho các đối tượng thí nghiệm,…
Các chỉ tiêu phân tích: Tảo định tính và định lượng; động vật nổi định tính và định lượng.